Những bước điều trị vết loét cho người già

Người già ( người lớn tuổi ) nằm liệt lâu ngày chình vì thế mà khả năng vận động bị hạn chế ,suy giảm dễ bị các vết loét ngoài da. Một trong những cách đơn giản và hiệu quả để vết loét không ăn sâu thêm và lành nhanh hơn thì phụ thuộc vào việc chăm sóc đúng cách ,kịp thời là vô cùng quan trọng. 

Các bước đánh giá mức độ vết loét tỳ đè

Để chăm sóc vết loét tốt nhất chúng ta cần phải xác định mức độ của vết loét và nên có những bước đánh giá mức độ loét hiện tại của bệnh nhân.  Các vết loét ở người già do tỳ đè cơ bản sẽ được chia làm 4 mức độ như sau:

  • Mức độ 1: Da người bệnh sẽ màu đỏ nhạt và thường sẽ cứng hơn các vùng da xung quanh. Với giai đoạn này bệnh nhân cũng như người nhà thường sẽ khó phát hiện,  cần  phải chú ý theo dõi thường xuyên và kiểm tra bệnh nhân để có những phát hiện kịp thời.
  • Mức độ 2 : Những vết loét sẽ bắt đầu xuất hiện,dấu hiện đầu tiên nhận biết là vùng da là có màu từ hồng đến đỏ. Các lớp mô dưới da không bị bộc lộ và sẽ xuất hiện những mụn nước còn nguyên vẹn hoặc sẽ bị vỡ một phần do áp lực tỳ đè lên.
  • Mức độ 3 : Dễ dàng nhìn thấy sẽ là các biểu hiện mất toàn bộ độ dày của da. Màu vàng đục xuất hiện ở các tế bào hoại tử đồng thời sẽ chưa có bộc lộ cơ xương hoặc gân.
  • Mức độ 4 : Đây là mức độ nặng nhất bệnh nhân sẽ mất toàn bộ độ dày của da và bọc lộ cơ, gân và xương. Ở đáy vết thương có màu vàng đục, xám, nâu hay bị khô đen do các tổ chức lớp mô bị hoại tử.
Vết loét được chia làm 4 mức độ khác nhau

 Điều trị vết loét ở người già theo từng mức độ

  • Với mức độ 1 và 2: Nên giảm áp lực tỳ đè,vệ sinh vết loét thường xuyên và nâng đỡ bệnh nhân thay đổi tư thế.
  • Với mức độ 3: Nâng cao thể trạng, giảm áp lực tỳ đè, vệ sinh vết loét, nếu cần thiết có thể can thiệp ngoại khoa cho người bệnh.
  • Với mức độ 4: Người bệnh và người nhà cần phối hợp tất cả các phương pháp kể trên và can thiệp ngoại khoa sớm nhất.

 Vùng da bị tỳ đè cần được giảm áp lực

  • Khuyến cáo bệnh nhân nên sử dụng các loại đệm mềm như :đệm khí, đệm nước…. Ở mỗi tư thế khi thay đổi nên kê các gối mềm tại vị trí thích hợp để tránh tỳ đè lên vết loét.
  • Thường xuyên thay đổi tư thế nằm của bệnh nhân , khoảng 1 đến 2 lần/giờ. Với những bệnh nhân ngồi xe lăn thì tần suất tăng lên sẽ là  khoảng 15-20 phút/lần.
  • Nên đặt bệnh nhân gối đầu cao khoảng 30 độ.
  • Cần sử dụng giường chuyên dụng và có sự trợ giúp đặc biệt nhằm duy trì áp lực tỳ đè phải là <32 mmHg.

Thường xuyên nâng đỡ thể trạng

  • Vùng da bị tỳ đè cần tăng cường lưu thông máu bằng các biện pháp sau đây: người nhà xoa bóp, mát xa bằng lực vừa đủ cho bệnh nhân. Việc làm này cần được thực hiện thường xuyên, nhẹ nhàng, chậm rãi để không ảnh hưởng đến vết loét.
  • Bệnh nhân cần được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, phải đảm bảo lượng calo, protein nạp vào cơ thể là từ 1-2gram/ngày bên cạnh đó là các loại vitamin và yếu tố vi lượng cũng cần thiết cho cơ thể.
  • Cần tăng cường vận động nhẹ nhàng và nên hạn chế việc tiếp xúc hay tỳ đè quá lâu vào một vật như: gường, xe lăn…để tránh hình thành các vết loét.
Người già cần thời gian lâu hơn và kiên trì trong quá trình điều trị

Chăm sóc các vết loét

  • Bước 1: Nên dùng nhíp y tế chuyên dụng để gắp bỏ các mô hoại tử và mảnh vụn da chết. Trong trường hợp các vết loét có màng cứng bao phủ thì cần xem xét cạy bỏ để bộc lộ những ổ loét bên trong. Những thủ thuật này phải được thực hiện bởi các y tá hoặc điều dưỡng để đảm bảo sự an toàn và không gây đau đớn nhiều cho người bệnh. Người nhà tuyệt đối không nên tự ý xử lý các vết loét.
  • Bước 2: Vết loét cần được vệ sinh thường xuyên bằng dung dịch kháng khuẩn. Nên thấm dung dịch ra bông hoặc gạc để lau vết loét từ 3 đến 4 lần/ngày. Đặc biệt với những vết loét nặng có hiện tượng chảy nhiều mủ và dịch thì việc chăm sóc, vệ sinh nên được thực hiện thường xuyên hơn khoảng 2 đến 3 tiếng/lần để có hiệu quả tốt nhất.
  • Bước 3: Với những vết loét từ mức độ 2 trở đi cần được băng lại . Việc làm này nhằm mục đích bảo vệ, che chắn vết loét khỏi sự co sát với quần áo, đệm giường. Đây cũng là rào chắn để ngăn cản các mầm bệnh bên ngoài tấn công, xâm nhập vào vết loét. Cần lưu ý là phải thay băng ít nhất 1 lần/ngày để đảm bảo vết loét được sạch sẽ và khô thoáng

Can thiệp ngoại khoa khi cần thiết

Nếu tình trạng vết loét trở nên nặng hơn thì khi đó không thể sử dụng thuốc đơn thuần mà cần có sự thiệp kịp thời từ ngoại khoa. Khi đó một số phương pháp được áp dụng đó là :phá bỏ đường hầm hay cắt ,lọc vết loét…

Những sai lầm khi vệ sinh vết loét cho người già

Đối với người cao tuổi thì các tổ chức của da liên kết lỏng lẻo và dễ bị tổn thương bởi sự tác động từ những yếu tố bên ngoài . Đặc biệt khi xuất hiện các vết loét tỳ đè thì sẽ làm gia tăng thêm nguy cơ nhiễm khuẩn đối với những bệnh nhân lớn tuổi.

  • Sử dụng các loại cao dán đông y chưa được kiểm định chất lượng nên sẽ không đảm bảo vô khuẩn , đấy chính là điều kiện quan trọng đầu tiên cho tất cả sản phẩm dùng cho tổn thương hở ngoài da’
  • Rắc thuốc bột lên vết loét : đây là sai lầm tối kỵ và đã được rất nhiều chuyên gia y tế cảnh báo rới bệnh nhân. Vì ngay khi tiếp xúc với những vết loét còn ướt và chứa dịch thì bột thuốc sẽ khô lại và bị vón cục, không thể tác động xuống sâu. Chính lớp màng khô của bột kháng sinhsẽ  ngăn trở quá trình phục hồi da và còn làm chậm lành vết loét. Vì thế việc dùng kháng sinh trực tiếp khi chưa có ý kiến của Bác sĩ sẽ dễ gây dị ứng, sốc phản vệ và  làm tăng nguy cơ kháng thuốc của người bệnh.
  • Lựa chọn không đúng dung dịch kháng khuẩn : Những dung dịch chứa thành phần cồn hay ôxy già đều có chung đặc điểm đó là sẽ gây xót và tổn thương lên mô. Do đó, người bệnh sẽ phải trải qua cảm giác bị xót đau đớn và khó chịu. 

Bởi đặc tính về độ tuổi cũng như sức đề kháng kém, thời gian lành các vết loét lâu hơn so với người trẻ cho nên việc điều trị vết loét cho người già cũng gặp khó khăn hơn rất nhiều. Chính vì thế người nhà hãy nên chọn ngững phương pháp hay loại thuốc phù hợp với bệnh nhân, nếu cần có thể tham khảo ý kiến của bác sỹ để đạt hiệu quả tốt nhất.

 

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *