Loét tỳ đè thường xuất hiện với những người bệnh bị liệt, người nằm lâu, người bị hạn chế vận động… Chăm sóc không đúng cách sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: nhiễm trùng da, xương khớp thậm chí nặng hơn là ung thư biểu mô tế bào vảy… Dưới đây là tổng hợp các hướng chăm sóc loét tỳ đè để phòng ngừa loét từ sớm là yếu tố rất quan trọng đối với sức khoẻ và quá trình điều trị cho người bệnh.
Tại sao cần dự phòng loét tỳ đè?
Loét tỳ đè thường gặp với những người bệnh nằm lâu một chỗ do bị tai biến, sau tai nạn/ các phẫu thuật lớn. Đặc biệt là với những bệnh nhân đã qua phẫu thuật gãy xương đùi, phẫu thuật cột sống hoặc những người khó / ít vận động như người lớn tuổi.
Nguyên nhân chính là do sự đè ép của sức nặng cơ thể tác động lên da và một số tổ chức dưới da khiến cho các mạch máu bị co thắt lại, gây nên hạn chế sự lưu thông máu và thiếu máu tổ chức. Khi tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến hoại tử tổ chức hay nhiễm khuẩn vết thương.
Loét tỳ đè được xếp vào là một trong những nguyên nhân hàng đầu kéo dài thời gian nằm viện, chi phí điều trị tăng và thời gian chăm sóc với những bệnh nhân nằm lâu, liệt, ít/ khó vận động. Nếu phòng ngừa hình thành các vết loét không tốt sẽ khiến các vết loét hoại tử, nhiễm trùng và có nguy gây cơ tử vong cao. Bởi vậy, bệnh nhân cần được phòng ngừa loét sớm để hạn chế gây ra tình trạng vết loét nặng,rất khó phục hồi.
Tổng hợp các hướng chăm sóc loét tỳ đè- Dấu hiệu
Khi chăm sóc bệnh nhân người nhà cần nắm rõ để phân loại các vết loét tỳ đè, tình trạng vết loét cần đánh giá đúng để có những biện pháp xử lý kịp thời, đúng cách giúp nâng cao tỷ lệ hồi phục, chữa lành cho bệnh nhân. Quá trình phát triển của vết loét được chia thành 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1
Còn nguyên vẹn vùng da bị tổn thương , chỉ hơi đỏ vùng da tỳ đè, độ đàn hồi da kém, da vẫn liền và màu da chuyển dần sang màu xanh hay đỏ tía.. Ở giai đoạn này nếu như được phát hiện, xử lý sớm thì hầu như có thể hồi phục vết loét.
- Giai đoạn 2
Một phần lớp bì đã mất, biểu hiện nhận thấy là vết loét bị hở da, nông, tại đáy vết loét có màu đỏ hồng, vết loét không đóng vảy. Giai đoạn 2 cũng có khả năng biểu hiện dưới dạng bóng nước. Những bóng nước này có thể sẽ còn nguyên vẹn / bị hở vỡ ra, bên trong chứa đầy dịch huyết thanh .
Đặc biệt, vết loét giai đoạn 2 sẽ chưa nhìn thấy mô mỡ và các mô ở sâu hơn. Những vết phồng rộp da thường sẽ gây cảm giác đau.
- Giai đoạn 3
Vết hoại tử đã xuất hiện với toàn bộ bề dày của lớp da, mô mỡ dưới da có thể nhìn thấy, nhưng chưa lộ xương- gân hay cơ. Có thể có lớp vảy, nhưng sẽ không lấp đầy được mô bị mất. Vết loét hình thành như một hố sâu có thể xuất hiện các mô hoại tử.
- Giai đoạn 4
Vết loét giai đoạn 4 làm đã mất đi toàn bộ bề dày của da và rộng hơn sự phá hủy, mô hoại tử, hay tổn thương phần cơ- xương hoặc những cấu trúc nâng đỡ như: gân hay bao khớp. Có thể đã xuất hiện lớp vảy hoại tử có màu vàng đục tại đáy vết thương, xuất hiện thành đường hầm / lỗ rò. Cần phải mất hàng tháng / hàng năm để vết loét ở giai đoạn 4 có thể lành lại.
Tổng hợp các hướng chăm sóc loét tỳ đè
Dưới đây là tổng hợp các hướng dẫn chăm sóc loét tỳ cho bệnh nhân
- Thường xuyên thay đổi tư thế nằm/ ngồi
Thay đổi vị trí hàng ngày cho nằm/ ngồi ít nhất là 2 giờ một lần đối với những bệnh nhân không thể/ khó di chuyển. Nếu có thể hãy nên thay đổi càng nhiều tư thế càng tốt/ ngày.
Bệnh nhân nằm sấp cũng là một phương pháp khá hiệu quả giúp giảm thiểu sức ép lên khung xương của phần lưng, phải đảm bảo khi nằm sấp bệnh nhân vẫn ở trong tư thể thoải mái, không bị khó thở / tức ngực.
Ngồi cũng là một trong những phương pháp được áp dụng để giúp giảm áp lực trọng lượng cơ thể lên những vùng da dễ bị tỳ đè nếu như người bệnh có thể ngồi được.
- Sử dụng đệm giảm áp lực
Nơi nằm của bệnh nhân phải được ở nơi khô ráo và thông thoáng, hạn chế ẩm mốc để tránh tạo ra các vết loét, nếu có thể hãy nên sử dụng thêm nệm chống loét để lót giúp giảm áp lực lên những vùng bị tì đè thường xuyên cho các bệnh nhân nằm.
Với tư thế nằm ngửa cần có gối mềm để kê ở vị trí vùng thắt lưng- khoeo- gót. Với tư thế nằm nghiêng cần có gối kê ở vị trí thắt lưng- gối- gót. Các gối kê cần giữ tư thế sinh lý của phần cột sống, của chi và chống vết loét do đè ép.
- Điều chỉnh độ cao của giường nằm
Nếu giường của bệnh nhân có thể được điều chỉnh, bạn hãy nâng lên không quá 30 độ là tốt nhất.
- Sử dụng quần áo dễ thấm hút mồ hôi
Nên cho bệnh nhân mặc quần áo rộng rãi, chất vải mềm, thấm hút mồ hôi hiệu quả như cottong. Chăn- đệm của bệnh nhân cũng nên sử dụng chất liệu mềm mại, hạn chế gây thêm ma sát lên da mạnh.
- Vệ sinh và gữi khô ráo vùng da dễ bị loét
Hàng ngày quan sát kỹ làn da của bệnh nhân để dễ dàng phát hiện các dấu hiệu cảnh báo về vết loét.
Để phòng ngừa loét tỳ đè tốt nhất bệnh nhân cần duy trì vùng da dễ bị tỳ đè sạch sẽ, khô ráo, không bị ướt mồ hôi bằng cách thường xuyên tắm / lau người cho bệnh nhân với nước ấm pha muối loãng / có thể sử dụng những dung dịch sát khuẩn ion dịu nhẹ.
Những bệnh nhân không tiểu /đại tiện tự chủ, chất thải cần xử lý kịp thời. Tránh không để cho chất thải rây rớt ra người bệnh gây nên viêm nhiễm vùng da dễ loét tỳ đè.
- Hạn chế da không bị chà xát / bị co kéo
Vùng da thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với chăn- ga- gối- đệm hay lớp quần áo, dễ bị chà xát gây thêm tổn thương nếu như sử dụng chất liệu không phù hợp.
Cùng với đó, việc thay đổi tư thế nằm và vị trí như chuyển từ ghế -> giường hay ngược lại sẽ khiến da bị co kéo về một phía khi bệnh nhân bị trượt dài. Bởi vậy, cần chăm sóc nhẹ nhàng khi giúp người bệnh di chuyển/ thay đổi tư thế nằm/ ngồi.
- Massage vùng da bị tỳ đè
Việc xoa bóp có tác dụng kích thích sự tuần hoàn máu, tăng cường quá trình lưu thông máu, áp dụng ngay cả với trường hợp trợt biểu bì / có dấu hiệu hoại tử. Thực hiện bước xoa bóp như sau:
– vệ sinh sạch vùng định xoa bóp với xà phòng / dung dịch kháng khuẩn, lau khô tiếp đó xoa từ vùng có bắp cơ dày tới vùng dễ bị loét bị đè ép.
– Thời gian hợp lý để xoa bóp là 15 phút mỗi ngày từ 1 – 2 lần.
– Có thể kết hợp với việc tập luyện cho người bệnh cử động để tránh những tư thế xấu cho người bệnh về sau này.
- Đảm bảo đầy đủ chế độ dinh dưỡng đầy đủ
Cần cho bệnh nhân ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để giúp phục hồi sức khỏe và dự phòng các vết loét.
Đặc biệt không thể thiếu những thức ăn giàu protein có trong các thực phẩm như: sữa, trứng, sữa chua, phô mai, đậu, hải sản, lườn gà…
Người bệnh nên xóa bỏ những thói quen xấu như: hút thuốc lá, uống rượu bia, chất kích thích.
Mỗi ngày, bệnh nhân nên ngủ đúng giờ, đủ giấc để có tinh thần khỏe mạnh.