Chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè cần lưu tâm để hỗ trợ quá trình điều trị cũng như lành thương. Loét do tỳ đè rất dễ xuất hiện nếu như không biết cách chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè đúng cách. Quá trình điều trị loét do tỳ đè không phải là nhanh chóng hay một việc dễ dàng bởi sẽ gặp nhiều khó khăn. Cần lưu ý trong các bước chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè cần được ưu tiên hàng đầu để phòng ngừa xuất hiện vết loét.
Contents
Loét tỳ đè là gì?
Để có thể chăm sóc bệnh nhận loét tỳ đè hiệu quả thì trước tiên cần phải hiểu được loét tỳ đè là gì? Nguyên nhân hình thành từ đâu đề có những biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Loét áp lực hay loét tỳ đè là những vết loét sinh ra bởi một tư thế được gữi nguyên tại một vị trí cố định kéo dài trong một khoảng thời gian. Thông thường hay gặp ở những bệnh nhân nằm liệt, không / khó vận động hay mạn tính. Nguyên nhân chính hình thành các vết loét là do bị thiếu máu đến nuôi dưỡng do áp lực tỳ đè. Khả năng quyết định mức độ tổn thương loét do tỳ đè bao gồm các yếu tố: lực ma sát tại chỗ, cảm giác đau của người bệnh, độ ẩm da, quá trình chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè và chế độ dinh dưỡng đối với bệnh nhân.
Trên thế giới hiện nay đã áp dụng các bảng tính phân loại nguy cơ xuất hiện loét do tỳ đè, dựa vào đó quyết định sử dụng những phương tiện hỗ trợ gồm: đệm nước để làm giảm bớt áp lực. Loét do tỳ đè từ nhẹ đến nặng được chia thành 4 mức độ bao gồm:
- Tổn thương xuất hiện từ thượng bì xuống đến lớp biểu bì: da có màu đỏ nhạt , với vùng da xung quanh sẽ cứng hơn.
- Tổn thương xuất hiện từ lớp dưới da: một phần thượng bì bị mất, vết loét xuất hiện hình thái với đáy khô, các tổn thương hoại tử thường không thấy.
- Tổn thương đến các lớp mỡ: quan sát đã thấy ít mô hoạt tử có màu vàng tại đáy vết loét, lớp mỡ có thể nhìn thấy được.
- Tổn thương đã lan rộng đến những tổ chức phần mềm xung quanh như: gân- cơ – xương
Những vị trí dễ xuất hiện loét do tỳ đè như là: mắt cá chân, vùng xương cùng cụt, xương chẩm, gót chân, … Loét hình thành do áp lực đơn thuần sẽ không mang lại quá nhiều nguy hiểm cho người bệnh, nhưng các biến chứng xuất phát từ nó gây ra có thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng người bệnh như: viêm xương tủy, sốc nhiễm trùng, nhiễm trùng máu hay suy kiệt, đồng thời làm tăng thời gian nằm viện.
Chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè- Yếu tố nguy cơ
Loét áp lực được sinh ra do việc tỳ đè kéo dài trong thời gian lâu sẽ làm thiếu máu tới nuôi dưỡng các vùng da. Chính vì thế loét áp lực có khả năng cao xuất hiện với những đối tượng sau đây:
- Bệnh nhân liệt nửa người do các chấn thương vùng tủy sống, cột sống, liệt hai chi dưới, bị tai biến mạch máu não hay những bệnh lý khác có liên quan đến các dây thần kinh ngoại vi phải, hệ thần kinh trung ương hay vì thường xuyên phải nằm lâu tại một chỗ.
- Bệnh nhân bị hôn mê, thở bằng máy trong các khoa chăm sóc tích cực.
- Người già bị suy kiệt, bị gãy xương phải nằm lâu, khó vận động
Chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè- Chuẩn đoán và chăm sóc
Để chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè việc chuẩn đoán một vết loét rất quan trọng và cũng không gặp quá nhiều khó khăn. Có thể quan sát những vùng da những vị trí bị tỳ đè trực tiếp ở mặt phẳng cứng bên dưới và giữa xương, hay gặp nhất là tại xương vùng cùng cụt. Dễ nhận thấy các vết loét và vùng da xung huyết đỏ ở giai đoạn sớm, có hoặc không nhận thấy hiện tượng hoại tử đi kèm theo. Tùy thuộc vào từng giai đoạn khác nhau, có thể xuất hiện các diện tích và đặc điểm khác nhau ở vết loét ảnh hưởng khác nhau.
Trong quá trình chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè cần phải đánh giá đúng từng trường hợp bệnh nhân bị loét do tì đè dựa trên các đặc điểm như: yếu tố nguy cơ của bệnh nhân, giai đoạn, kích thước, độ sâu, có hay không hiện tượng hoại tử và theo dõi giai đoạn nhiễm trùng hay các biến chứng khác. Sau khi chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè không thể phục hồi cùng với các biện pháp điều trị và chăm sóc tiêu chuẩn, thì mô tế bào vết loét được sinh thiết cần được thực hiện để xác định được bản chất mô học và phân biệt với các tổn thương ác tính khác có thể xảy ra.
Chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè- Biện pháp điều trị
Chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè và quá trình điều trị cần tập trung vào hai mục tiêu bao gồm: thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương và dự phòng những biến chứng của nó. Để vết loét nhanh hồi phục, những mảnh mô hoại tử hay dịch tiết, chất mủ, cần được loại bỏ sớm. Nên sử dụng một số loại thuốc bôi ngoài da / uống tùy thuộc vào mức độ tổn thương khác nhau.
- Thuốc kháng viêm, giảm đau và kháng sinh là các nhóm thuốc thường được sử dụng phối hợp. Chăm sóc bệnh nhân loét tỳ đè thì việc vệ sinh vết thương thường xuyên sẽ giúp loét nhanh lành đồng thời còn dự phòng được một số biến chứng nặng nề của vết loét. Nên rửa vết loét hàng ngày bằng nước muối sinh lý / dung dịch sát khuẩn povidine iot pha loãng.
- Thay đổi tư thế nằm/ ngồi thường xuyên cho người bệnh giúp giảm áp lực do bị tỳ đè hiệu quả. Duy trì một chế độ dinh dưỡng tốt, cung cấp đảm bảo đủ chất đạm, calories, thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương.