Phương pháp nào để chăm sóc vết thương nhiễm trùng hiệu quả

Da được xem là lớp đầu tiên phòng thủ của cơ thể. Khi xuất hiện vết thương hở, cấu trúc da bình thường sẽ bị phá vỡ, mở ra cánh cửa để da tiếp xúc với những yếu tố ngoại lai. Một chút bất cẩn, vi khuẩn từ bên ngoài sẽ có cơ hội tấn công và làm cho vết thương bị mưng mủ. Hãy cùng tìm hiểu một số cách để chăm sóc vết thương nhiễm trùng an toàn, hiệu quả trong bài viết dưới đây.

Chăm sóc vết thương nhiễm trùng- Nguyên nhân 

chăm sóc vết thương nhiễm trùng
Chăm sóc vết thương nhiễm trùng không đơn giản như những vết thường khác

Với điều kiện bình thường, bề mặt da sẽ được bảo vệ bởi một lớp màng acid mỏng bởi tuyến bã nhờn tiết ra. Chính lớp màng acid này sẽ giúp điều chỉnh độ PH trên da và giúp nuôi dưỡng hệ vi sinh vật có lợi. Những vi sinh vật có lợi này sẽ giúp kìm hãm và ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập sâu vào trong cơ thể. Bởi vậy, nếu da không bị thương tổn, cơ thể sẽ không hình thành thêm các phản ứng viêm.

Tuy vây, khi cấu trúc của da bị xé rách, bất kì vi sinh vật nào mà cư trú trên da cũng đều có thể là nguyên nhân gây nên nhiễm trùng. Không những vậy, các mầm bệnh từ bên ngoài cũng sẽ bắt lấy cơ hội này để xâm nhập vào. Tùy thuộc vào vị trí, mức độ nặng- nhẹ của vết thương mà có thể hình thành hiện tượng nhiễm trùng nếu không như được chăm sóc đúng cách, hợp lý. Chủng vi khuẩn thường gặp nhất gây nhiễm trùng là tụ cầu vàng Staphylococcus aureus.

Khi chăm sóc vết thương nhiễm trùng, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ được kích thích và hình thành nên các triệu chứng như là:

  • vết thương đau nhiều hơn
  • Vết thương bị đỏ- sưng nề
  • vết thương bị chai cứng
  • Chảy nhiều mủ, có dịch màu xanh, vàng…; xuất hiện mùi hôi khó chịu.
  • Sốt cao

Với trường hợp vết thương mãn tính / trên nền bệnh nhân bị suy nhược, các dấu hiệu nhiễm trùng thường sẽ khó phát hiện hơn. Bệnh nhân thường sẽ có các biểu hiện không đặc hiệu như là:

  • Chán ăn, cảm  giác khó chịu
  • Đường huyết bị mất kiểm soát ở bệnh nhân bị tiểu đường.

Chăm sóc vết thương nhiễm trùng- Hậu quả 

Chăm sóc vết thương nhiễm trùng không đúng, kịp thời, tư tưởng chủ quan sẽ mang đến rát hiệu hệ lụy không tốt. Nếu như không xử lý sớm, nhiễm trùng sẽ làm cho vết thương lành chậm, gây ra đau đớn kéo dài. Thậm chí, nó có thể sẽ dẫn tới rất nhiều biến chứng nguy hiểm khác.

  • Viêm mô tế bào: đây là tình trạng nhiễm trùng ở sâu các lớp dưới tổ chức da. Hiện tượng này sẽ gây sưng- đỏ- đau ở vùng da chịu sự tác động. Cùng với đó, bệnh nhân còn có thể gặp phải các triệu chứng khác như: sốt, buồn nôn, chóng mặt và nôn.
  • Viêm cân mạc hoại tử: Là hiện tượng nhiễm trùng rất nghiêm trọng gây ra bởi vi khuẩn Aeromonas Hydrophila. Chủng vi khuẩn này sẽ tiêu diệt những tổ chức cơ và làm tổn thương bị hoại tử nhanh chóng. Bệnh nhân sẽ phải hứng chịu những cơn đau đớn khủng khiếp ở trên khắp cơ thể.
  • Nhiễm trùng huyết: là phản ứng miễn dịch mang tính cực đoan của cơ thể khi vi khuẩn bắt đầu xâm nhập vào trong máu. Nhiễm trùng huyết có thể gây ra suy đa tạng, trực tiếp đe dọa đến tính mạng của người bệnh.
  • Viêm tủy xương: là bệnh nhiễm trùng xương do vi khuẩn gây ra. Khi đã bị nhiễm trùng, quá trình lưu thông máu trong xương bị cản trở, có thể sẽ dẫn đến “chết xương”. hiện tượng viêm tủy xương còn có thể khiến nhiễm trùng khớp ở gần đó, gây ra ức chế tăng trưởng ở trẻ và là tiền đề dẫn tới ung thư da.

Có thể chỉ từ một tổn thương hay nhiễm trùng nhỏ, vi khuẩn có thể gây nên rất nhiều biến chứng khó lường. Bởi vậy, chăm sóc vết thương nhiễm trùng sớm và đúng cách sẽ là biện pháp đúng đắn để bảo vệ bản thân, ngăn chặn những hậu quả về sau.

Chăm sóc vết thương nhiễm trùng

cách chăm sóc vết thương hở
Chăm sóc vết thương nhiễm trùng thì việc vệ sinh hàng ngày đóng vai trò rất quan trọng
  • Sát khuẩn vết thương

Sát khuẩn vết thương nhiễm trùng là bước làm sạch và giúp tiêu diệt vi khuẩn, đây là nguyên nhân trực tiếp gây nên nhiễm trùng. Sử dụng dung dịch sát khuẩn đủ mạnh sẽ giúp giải quyết đi phần nhiễm trùng ở ngoài da. Với những vùng tổn thương nhiễm trùng không quá nghiêm trọng, dung dịch sát khuẩn thích hợp sẽ là giải pháp để xử lý phù hợp, an toàn và hiệu quả.

Tuy vậy, những dung dịch sát khuẩn hiện nay phần lớn đều chưa thể đáp ứng được yêu cầu đó. Đa số đều còn có nhiều nhược điểm rất khó khắc phục:

  • Khả năng sát khuẩn yếu, chưa đủ mạnh, không tiêu diệt được hết màng biofilm vi khuẩn.
  • Hiệu quả ngắn, có thể bị mất hiệu lực ngay sau khi ngừng sát khuẩn.
  • Gây xót- đau khi sử dụng.
  • Làm tổn thương thêm các mô mới, khiến cho vết thương chậm lành.

Để chăm sóc vết thương nhiễm trùng tốt, thì dung dịch sát khuẩn phải tối ưu hóa được các yếu tố này.

  • Băng bó vết thương

Băng vết thương chính là cách tạo ra rào chắn tạm thời để giúp che chắn, ngăn cản các dị vật xâm nhập vào trong. Đây cũng là biện pháp hiệu quả để cầm máu cho những vết thương sâu, khi mà quá trình đông máu tự nhiên chưa được hoàn thiện hẳn.

Chăm sóc vết thương nhiễm trùng nên được băng lại để đảm bảo việc vệ sinh. Tuy thế, băng vết thương cần phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau:

  • Băng và gạc phải được vô trùng tuyệt đối.
  • Không nên băng quá chặt để giúp hạn chế gây đau và tạo điều kiện phát triển cho vi khuẩn kỵ khí.
  • Thường xuyên thay băng gạc, ít nhất 1 lần/ ngày.
  • Nếu như băng gạc dính chặt vào vết thương, có thể làm ướt băng để làm mềm và gỡ ra từ từ. Các động tác thay băng quá mạnh tay có thể sẽ làm xô lệch và gây thêm tổn thương và chảy máu.

Loại băng gạc tối ưu được khuyên cáo nên dùng là băng hydrocolloid.

  • Dùng thuốc kháng sinh
Chăm sóc vết thương nhiễm trùng không tự ý sử dụng thuốc kháng sinh/ rắc bột thuốc lên trên vết thương

Khi bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân như: sốt cao (trên 38 độ), nhịp tim tăng nhanh, mủ chảy nhiều, bệnh nhân nên đi khám để được bác sỹ tư vấn sử dụng kháng sinh. Kháng sinh sẽ giúp kiểm soát được tình trạng nhiễm trùng toàn thân, ngăn ngừa những biến chứng nặng. Tùy thuộc vào tình trạng của vết thương, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng kháng sinh theo đường uống/ đường tiêm.

Kháng sinh chỉ nên được dùng theo đơn kê của bác sĩ, không nên tự ý mua và sử dụng. Khi sử dụng, người bệnh cần tuân thủ đúng theo liều dùng, đường dùng để có hiệu quả tối ưu và hạn chế tối đa tác dụng phụ. Tuyệt đối không được dùng kháng sinh bừa bãi hay nghiền bột thuốc kháng sinh để rắc lên trên vết thương hở.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *