Phòng ngừa và điều trị vết thương lở loét ở người lớn tuổi

Người lớn tuổi thường mắc chứng bệnh lở loét ở da khi chức năng vận động suy giảm, thường xuyên nằm nhiều và hạn chế vận động. Chính vì lý do sẽ gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Phòng ngừa và điều trị vết thương lở loét đúng cách sẽ hạn chế được những phiền phức hay những chứng mà căn bệnh này đem lại.

Tại sao nằm lâu lại hình thành vết thương lở loét.

  • Nguyên nhân: do sức khỏe suy yếu ,vết loét thường xuất hiện ở người già nằm nhiều, vận động kém. Những loại bệnh làm giảm hoặc mất khả năng vận động như; liệt, tai biến mạch máu não… Hay với những người lười vận động, chỉ muốn ngồi/ nằm một chỗ lâu vết loét cũng có thể xuất hiện. Hiện có 3 cơ chế phổ biến dẫn đến vết thương lở loét ở những đối tượng này là:
Điều trị vết thương lở loét, thường xuyên thay đổi tư thế nằm cho                           người bệnh, tránh nằm quá lâu tại 1 vị trí, 1 tư thế.

–  Một vị trí chịu áp lực trong thời gian dài.

Trong một thời gian dài tại một vị trí trên cơ thể bị áp lực đè nén, bị hạn chế tuần hoàn máu. Tế bào và mô ở vị trí đó không được cung cấp ô xy và dinh dưỡng đầy đủ, thời gian dài làm cho tế bào bị co kéo, đè ép làm mất cấu trúc. Những điều trên đều góp phần làm cho tế bào chết và hoại tử, từ đó hình thành nên các vết loét và nếu việc điều trị vết thương lở loét diễn ra không kịp thời sẽ dẫn đến hậu quá khó lường.

Người bệnh nằm trên bề mặt gồ ghế, cứng, vết loét sẽ hình thành dễ hơn. Người có mô đệm mỡ và cơ bắp sẽ thì nguy cơ bị loét sẽ ít hơn người gầy yếu.

– Vết loét chịu lực ma sát

Ở vị trí loét có 2 loại lực ma sát. Đó là: ma sát giữa da với bề mặt bệnh nhân nằm (quần áo, giường, chiếu…) và ma sát xương với mô. Bề mặt quần áo thô ráp hay gồ ghề, cứng làm cho sự ma sát bên ngoài tăng lên. Bệnh nhân khi cử động, theo quán tính xương sẽ di chuyển còn da và mô sẽ nằm yên, điều này làm xuất hiện ma sát từ bên trong. Trong thời gian dài, dù lực ma sát rất nhỏ nhưng cũng đủ làm bào mòn da, tế bào bên trong. Thêm vào đó là việc thiếu dinh dưỡng và oxy khiến cho các tế bào vùng bị tổn thương không thể tự chữa lành và điều trị vết thương lở loét phải tiến hành ngay.

– Môi trường nhiễm bẩn, ẩm ướt.

Ở vị trí bị đè nén dịch có thể tiết ra và mồ hôi sẽ rất khó để bay hơi. Với những bệnh nhân tiểu tiện không tự chủ hiện tượng này cũng xảy ra nhiều hơn. Tại vùng da bị ẩm lâu khi bị ma sát tế bào sẽ dễ bị mài mòn hơn. Bên cạnh đó, ẩm ướt và những chất thải của cơ thể là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, thâm nhập, đi sâu vào vùng da tổn thương. Các tế miễn dịch hay tế bào bạch cầu không thể đến giúp loại bỏ được vi khuẩn. Tình trạng viêm loét sẽ tiến triển và việc điều trị vết thương lở loét sẽ rất khó khăn.

  • Vết thương lở loét- dấu hiệu nhận biết

– Vùng da bị đỏ, xung huyết do giãn mạch. Nếu loại bỏ được nguyên nhân là thay đổi tư thế nằm thường xuyên hiện tượng này sẽ dễ dàng được loại bỏ. Nếu yếu tố tác động trực tiếp không được loại bỏ, tổn thương sẽ không được phục hồi, dẫn đến vết loét sẽ hình thành. Điều trị vết thương lở loét nên loại bỏ nguyên nhân này đầu tiên.

–  Xuất hiện nốt phồng đỏ và bọng nước rồi vỡ ra ( có thể).

–  Ở vị trí loét người bệnh cảm thấy đau nhức. Với những bệnh nhân liệt hoặc đái tháo đường thường sẽ bị mất cảm giác, không cảm nhận được các triệu chứng đau. Vì thế ở những đối tượng này vết loét không được phát hiện sớm nên vấn đề điều trị vết thương lở loét cũng sẽ lâu hơn so với người bình thường.

– Lớp da bị mất và bị bong tróc, vết thương hở có thể ra dịch viêm và chảy máu.

– Xuất hiện nhiều quầng thâm xung quanh, vết loét chuyển màu đen là dấu hiệu của hoại tử vết loét.

  • Vết loét da ở người lớn tuổi có nguy hiểm không?

– Lở loét da ở người lớn tuổi hoàn toàn có thể được chữa khỏi và không gây nguy hiểm gì nếu được xử lý đúng cách và phát hiện kịp thời.

– Nếu không được điều trị vết thương lở loét , tổn thương loét tiến triển. Vết loét sẽ bị bội nhiễm vi khuẩn, tình trạng viêm nhiễm tăng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Nếu hoại tử nặng, phải phẫu thuật loại bỏ vùng mô xung quanh vết loét sẽ được các bác sĩ tư vấn. Hoại tử các chi, có thể sẽ phải cắt cụt để đảm bảo an toàn cho các chi còn lại. Bội nhiễm vi khuẩn tại vết loét có thể lan sang các vị trí khác của cơ thể, gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm.

Phòng tránh vết thương lở loét

Điều trị vết thương lở loét nên thường xuyên vệ sinh vết loét bằng nước muối sinh lý hay                                   các duy dịch kháng khuẩn.
  •  Hàng ngày vệ sinh sạch sẽ cho người bệnh, chú ý là những vùng có nguy cơ loét cao: cùng cụt, bẹn, nếp lằn mông…
  • Thay đổi tư thế nằm thường xuyên 4-6h/ lần, sử dụng quần áo có chất liệu vải mềm, trơn.
  • Cho người bệnh vận động mức độ thích hợp để lưu thông các mạch máu.
  •  Vùng da có nguy cơ bị loét nên xoa bóp nhẹ nhàng 3-4 lần/ ngày.
  • Dưỡng ẩm tốt cho vùng da bị tỳ đè ( theo lời khuyên của bác sĩ)
  • Bổ sung dinh dưỡng cho người bệnh hợp lý, khoa học, chú trọng là các vitamin, đạm (sự tái tạo da và các mô sẽ nhanh hơn)

Điều trị vết thương lở loét

  • Làm sạch vết loét: việc quan trọng nhất trong điều trị vết thương lở loét là sử dụng nước muối sinh lý rửa nhẹ vị trí loét. Việc này giúp loại bỏ sơ bộ những bụi bẩn bám quanh vết loét.
  • Sát trùng vết loét: Đây là bước cực kì quan trọng. Vết loét được sát trùng giúp loại bỏ triệt để các nguy cơ gây hại từ vi sinh vật có trên bề mặt da, nhiễm trùng vết loét giảm nguy cơ. Sát trùng  và điều trị vết thương lở loét bằng các loại dung dịch sát khuẩn dễ tìm như cồn, povidon iod…
  • Băng bó vết loét: với vết loét nhỏ không cần thực hiện bước này. Nhưng với những vết loét rộng việc băng bó giúp bảo vệ vết loét. Quá trình điều trị vết thương lở loét và lành vết loét sẽ không bị ảnh hưởng bởi những cọ xát, va chạm nếu được băng đúng cách.
  • can thiệp ngoài khoa: biện pháp được tiến hành khi vết loét nặng, hoại tử sâu, sẽ loại bỏ phần da bị hoại tử không còn khả năng phục hồi. Khi loại bỏ rồi việc điều trị vết thương lở loét tại những vùng da khác cũng dễ dàng hơn.

 

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *