Kỹ năng chăm sóc vết loét tỳ đè cho bệnh nhân đơn giản nhưng rất hiệu quả người nhà/ người chăm sóc nên biết. Loét tỳ đè thường gặp chủ yếu ở những người nằm lâu bởi do tai nạn, tai biến, ít hoặc lười vận động, hay sau các phẫu thuật lớn (đặc biệt là phẫu thuật gãy xương đùi), đặc biệt là với người tuổi cao. Nếu không có kỹ năng chăm sóc vết loét tỳ đè cho bệnh nhân sẽ rất khó khăn cho cả người bệnh cũng như người chăm sóc.
Contents
Kỹ năng chăm sóc vết loét tỳ đè- Vị trí thường loét
Loét tỳ đè nguyên nhân là một loại loét bởi kém dinh dưỡng tại một / nhiều vùng da nào đó trên cơ thể gây nên. Loét do ty đè thường sẽ xuất hiện ở những bệnh nhân nặng phải nằm lâu, đặc biệt là không thể tự trở mình, không tự thay đổi được tư thế, cũng như không được xoa bóp thường xuyên tại vùng bị tỳ đè. Chính vì vậy, do sức nặng của cơ thể đè trực tiếp lên vùng da trong thời gian dài, trong đó có mao mạch sẽ khó được lưu thông, hoặc sẽ không đến được, gây nên tình trạng thiếu dinh dưỡng, kèm đó là máu tĩnh mạch bị ứ lại gây nên sung huyết, bung ra gây ra loét. Những trường hợp này chủ yếu xảy ra ở người bị bệnh tai biến nằm liệt giường, lú lẫn, đặc biệt là người tuổi cao, sức yếu ít được quan tâm chăm sóc, người sau các phẫu thuật lớn. Với những đối tượng này thường việc đại/ tiểu tiện không thể tự chủ hoặc vải trải giường không phẳng, hay nằm đệm nước, đệm khí nhưng không có vải trải đệm khiến cho da dính vào hay là dát giường quá cứng nằm không có đệm hoặc đệm không thích hợp cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hình thành nên những mảng loét da.
Để có được kỹ năng chăm sóc vết loét tỳ đè cần nắm được: loét tỳ đè thường gặp ở người cao tuổi tại những vị trí xương lồi lên mà không có cơ bao bọc hay có nhưng lại quá ít như khi nằm ngửa, sẽ gặp tại vùng da xương sau gáy, vùng xương cùng (giữa hai mông trái và bên), vùng da xương khuỷu tay, bả vai, gót chân.
Trường hợp người bệnh nằm nghiêng, thường có khả năng bị loét da bên ngoài lồng ngực, vùng da mắt cá chân, phía trong và ngoài đầu gối, thường là nằm nghiêng bên nào sẽ bị loét da mắt cá chân ở bên đó. Trong trường hợp người bệnh bị suy hô hấp phải ngồi / nửa nằm nửa ngồi có thể sẽ bị loét vùng da tại ụ ngồi xương chậu.
Kỹ năng chăm sóc vết loét tỳ đè- Biểu hiện
Kỹ năng chăm sóc vết loét tỳ đè tốt sẽ nhận biết được tại những vùng da ở chỗ tỳ đè có màu đỏ nhạt, sung huyết, có thể người bệnh cảm thấy đau, nếu người cao tuổi bị tai biến mạch máu não hay bị lẫn, tuổi quá cao… thường không còn có cảm giác đau. Tại những vùng da bị tỳ đè sẽ có thể có nốt phồng lên giống như khi bị bỏng, khi nốt phồng đó bị vỡ ra sẽ thấy bên trong da có màu xanh nhạt/ đỏ bầm rồi đen lại. Nếu không có ký năng chăm sóc vết loét tỳ đè tốt, cẩn thận, khả năng cao vết loét tỳ đè này có thể bị bội nhiễm vi khuẩn / vi nấm, phát triển rất nhanh gây nhiều khó khăn cho quá trình điều trị, đặc biệt khi đã bị bội nhiễm vi khuẩn hoạt động mạnh, kháng lại nhiều kháng sinh như tụ cầu vàng / trực khuẩn mủ xanh.
Để nắm được kỹ năng chăm sóc vết loét tỳ đè cần nhận biết được các giai đoạn của vết loét. Căn cứ vào sự tổn thương của da và những tổ chức dưới da tại vùng tỳ đè, các bác sĩ chuyên môn đã phân chia thành 4 giai đoạn khác nhau từ nhẹ-> nặng.
- Độ I: da liền, khi bỏ ra khỏi dấu tay ấn hay lực tỳ đè vết đỏ không biến mất sau. Có thể có cảm giác đau, mềm hay cứng hơn bình thường cũng có thể không thấy triệu chứng gì.
- Độ II: tổn thương nửa phần lớp dưới da, vì vậy, ở đáy vết thương có màu hồng/ màu đỏ, chưa xuất hiện có tế bào chết màu vàng đục- đó là những tổn thương màu trắng dạng bọng nước nơi mà bên dưới có xương cũng sẽ được xếp vào loại loét do tỳ đè độ II.
- Độ III: tổn thương ở những vùng da nơi bị tỳ đè đã mất toàn bộ lớp da và lớp dưới da (lớp tế bào mỡ hay lớp tế bào dưới da có thể nhìn thấy nhưng chưa thấy phần xương- dây chằng- gân và cơ ở trên vết thương). Có thể đã xuất hiện những tổ chức dưới da hoại tử có màu vàng đục nhưng không thấy tổn thương sâu vào phần cơ nhưng có thể đã hình thành đường hầm / lỗ rò.
- Độ IV: là loại loét tỳ đè nặng nhất, toàn bộ mô da dưới da bị mất, làm lộ rõ hết phần cơ- xương- gân cơ – dây chằng, phần tổ chức hoại tử màu vàng đục hoặc khô đen và đường hầm hay lỗ rò có thể xuất hiện.
Nếu mất toàn bộ phần da, tổ chức dưới da do vết loét quá nặng, tại đáy của vết thương được bao bọc bởi lớp nhầy hoại tử màu vàng/ nâu/ xám hoặc lớp hoại tử khô màu đen và sẽ không xác định được chiều sâu của vết thương. Người chăm sóc/ người nhà nắm được kỹ năng chăm sóc vết loét tỳ đè thì có thể nhìn nhận và phát hiện để có những biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Kỹ năng chăm sóc vết loét tỳ đè- Nguyên tắc điều trị
Loét tỳ đè là một trong những nguyên nhân chính làm kéo dài thời gian nằm viện, chi phí điều trị tăng, thời gian chăm sóc lâu cho những bệnh nhân bị liệt, nằm lâu, ít / khó vận động. Nếu không có kỹ năng chăm sóc vết loét tỳ đè và điều trị đúng cách, kịp thời sẽ có nguy cơ tử vong cao. Bởi vậy, việc điều trị các vết loét do tỳ đè, cần phải thực hiện càng sớm càng tốt nhưng phải đúng với phác đồ điều trị.
Việc điều trị cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ, có thể kê một số loại thuốc như: Sanyrene, kháng sinh, mỡ y họ, nội tiết tố, tia cực tím, axít tanic, men, đường, bột xốp, axít boric…, người nhà / người chăm sóc không tự động mua thuốc để điều trị. Nếu có cắt/ lọc vết loét hay không hoặc cắt lọc như thế nào là phải có sự chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Nguyên tắc chăm sóc vết loét do tỳ đè