Việc chăm sóc vết thương bị loét sâu cần lưu ý một số yếu tố quan trọng như đầy đủ chất dinh dưỡng và phải chú ý không để vết loét bị nhiễm khuẩn tại chỗ hay toàn thân. Vết thương bị loét sâu lâu ngày sẽ khiến người bệnh đau đớn, mặc cảm và gây phiền toái cho bản thân, người nhà rất nhiều trong sinh hoạt hàng ngày.
Thế nào vết thương bị loét sâu?
Vết thương bị loét có thể là do nguyên nhân cơ học hay nguyên nhân hóa học. Vết loét hình thành có thể do một số bệnh, khi nằm lâu, ít vận động thay đổi tư thế nằm, vị trí thường gặp là: 2 mông, gót chân, mắt cá chân, bả vai hay loét do bệnh lý thần kinh.
Vết loét hình thành do nằm lâu, nằm ở một vị trí nhiều ngày gây tỳ nén kéo dài trên da và gây tình trạng thiếu máu cục bộ. Loét chân là do suy tĩnh mạch hay gây thiếu máu cục bộ, bệnh hệ thần kinh ngoại biên như: bệnh nhân bệnh phong, đái tháo đường. Những vết thương bị loét sâu gây nhiều phiền toái và khó khăn trong điều trị và chăm sóc của người nhà.
Quá trình điều trị có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn cầm máu ngay sau khi có vết thương.
- Giai đoạn tái tạo biểu mô và kết hạt.
- Giai đoạn tu sửa da và tạo lại hình
Giai đoạn cầm máu tạo thành những cục gồm: tiểu cầu ,cục máu gồm: fibrin, kết hạt và tái tạo biểu mô tiếp theo và kéo dài trong khoảng ngày thứ 21 kể từ lúc xảy ra vết thương/ vết loét Tùy theo vết thương rộng hẹp, nơi có vết thương hình thành yếu tố phát triển do tiểu cầu sinh ra sẽ kích thích các nguyên bào sợi tạo nên mô kết hạt gồm: chất nền collagen đi kèm với các mao mạch và các tế bào biểu bì mọc ra tái tạo nên biểu mô trên bề mặt của vết thương.
Chất nền collagen sẽ chắc lại trong quá trình lành da và tạo lại hình, kèm theo là giảm bớt các mao mạch. 2 năm kể từ khi bị thương là thời gian mà giai đoạn này có thể kéo dài.
Lưu ý khi chăm sóc vết thương bị loét sâu
Việc chăm sóc vết thương bị loét sâu cần quan tâm một số yếu tố sau đây: cung cấp dinh dưỡng đủ chất (đặc biệt là vitamin C và kẽm) Vết loét cần đủ oxy và việc cung cấp máu phải tốt. Chăm sóc vết thương bị loét sâu phải chú ý tránh để bị nhiễm khuẩn toàn thân (hay tại chỗ). Nếu có những vết loét sâu cần phải có những biện pháp xử lý kịp thời.
- Chăm sóc vết thương bị loét sâu cần đến một số yếu tố tế bào hay không phải tế bào như các tiểu cầu và các yếu tố phát triển, nếu thiếu các yếu tố này vết thương cũng lâu lành. Như vậy, vấn đề: tuổi tác, điều kiện chăm sóc, thuốc dùng, dinh dưỡng hay có khuyết tật bẩm sinh đều ảnh hưởng đến tiến triển lành vết thương.
- Chăm sóc vết thương bị loét sâu tại chỗ: vệ sinh, rửa vết loét thường xuyên, loại bỏ dịch viêm tránh bị nhiễm khuẩn. Vấn đề điều trị vết thương và việc lựa chọn các sản phẩm điều trị phải dựa vào kích thước vết thương, vị trí vết loét, loại vết thương (nông/ sâu) và nguyên nhân hình thành sự nhiễm khuẩn và vết thương/ vết loét đang ở giai đoạn nào.
- Chăm sóc vết thương bị loét thường sử dung: dung dịch natri chlorid 0,9%, hydro peroxyd, hypochlorid, chlorhexidin, povidine-iod. Với hypocholorid có thể làm chậm quá trình lành vết thương khi người bệnh sử dụng tring thời gian dài vì khiến quá trình sản sinh collagen chậm và gây viêm.
- Thích hợp cho việc rửa hàng ngày là dung dịch natri chlorid với những vết thương không nhiễm khuẩn. Loại bỏ vảy kết có thể sử dụng dung dịch như hydrocolloid, dextranomer, hydrogel. Cắt bỏ phần mô da thừa có hiệu quả cao hơn trong việc loại bỏ mô hoại tử.
- Các vết thương/ vết loét có thể sản sinh ra một lượng lớn dịch do cơ chế viêm, trong mấy ngày đầu là nhiều nhất. Bởi vậy, khi chăm sóc vết loét, các sản phẩm chứa chất hút ẩm hiệu quả :hydrocollorid và alginat được sử dụng phổ biến.
- Khi có những vết thương/ loét ít hay nhiều đều có vi khuẩn. Khi chăm sóc vết thương bị loét sâu, cần phải điều trị nhiễm khuẩn toàn thân khi có triệu chứng lâm sàng như: viêm mô tế bào, đau đột ngột, khi chất thải tăng.
Băng bó vết thương bị loét sâu.
Việc băng bó vết thương bị loét sâu là việc cần thiết. Một số bông băng có thể hấp thụ các dịch viêm nhưng cũng có một số loại: bông, len, gạc không dùng được cho vết thương sâu vì có thể có sợi tách ra, sẽ bị dính vào vết thương làm mất nước và gây đau cho bệnh nhân.
Các loại gạc: hydrogel, polysacchari, hydrocolloid, alginat, cadexomer-oid, và băng bông bọt là những looaij băng/ gạc rất thích hợp cho những vết thương sâu, có hang/ hốc. Than hoạt rất có hiệu quả với nhứng vết thương/ vết loét có mùi hôi, thối. Metronidazol chứa các hoạt tính chống vi khuẩn yếm khí- những vi khuẩn này là nguyên nhân tạo mùi hăng, hắc và được dùng ở các khối u để khử nùi khó chịu, không dùng những các vết thương vì có thể xảy ra tình trạng kháng thuốc.