CÁC TIÊU CHUẨN CẦN ĐÁNH GIÁ KHI NHẬN ĐỊNH VẾT THƯƠNG

CÁC TIÊU CHUẨN CẦN ĐÁNH GIÁ KHI NHẬN ĐỊNH VẾT THƯƠNG

Nhận định vết thương là một phần quan trọng trong chăm sóc vết thương, là cơ sở để người chăm sóc đưa ra kế hoạch chăm sóc vết thương phù hợp.

Nhận định vết thương là những đánh giá về tình trạng vết thương như loại, vị trí, kích cỡ vết thương, mức độ tiết dịch, tính chất dịch, vùng da quanh vết thương, tình trạng đau,..

 

1. Xác định loại, vị trí vết thương

Mỗi loại vết thương sẽ có cách chăm sóc khác nhau, do đó cần xác định vết thương đang chăm sóc thuộc loại vết thương nào, mãn tính hay cấp tính, phẫu thuật hay ko phẫu thuật, hở hay kín,…Không chỉ vậy, xác định vị trí của vết thương cũng rất quan trọng trong chăm sóc. Những vết thương ở những vị trí dễ nhiễm khuẩn như khu vực quanh hậu môn, hay ở những vị trí dễ tỳ đè thì cần phải có kế hoạch chăm sóc đặc biệt, tỷ mỷ hơn.

2. Kích cỡ vết thương

Nhận định về kích cỡ vết thương là những đánh giá về độ dài, rộng, sâu cũng như thể tích của vết thương.

Chiều dài của vết thương được tính là chiều dài lớn nhất mà đo theo hướng từ đầu đến chân và chiều rộng được tính là khoảng cách lớn nhất đo được theo hướng vuông góc với chiều dài. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, nếu chiều rộng không được đo vuông góc với chiều dài lớn nhất thì khu vực vết thương có thể được ước tính hơn 70% ở một vài vết thương.

Độ sâu của vết thương được tính từ điểm sâu nhất của vết thương đến bề mặt da và thường được đo bằng một que tăm bông ẩm.

Thể tích của vết thương thường chỉ được đo nhằm phục vụ nghiên cứu, thực tế trên lâm sàng ít đo thể tích vết thương.

3. Hình dạng vết thương

Nhận định hình dạng vết thương là tròn, elip, hình tam giác, hình bướm hay không có hình dạng cụ thể. Xác định hình dạng vết thương không chỉ giúp người chăm sóc lựa chọn được những băng gạc phù hợp với vết thương mà còn là đầu mối giúp tìm ra nguyên nhân của vết thương.

4. Dịch vết thương

Khi nhận định dịch vết thương cần nhận định các đặc điểm: thể tích dịch (nhiều, ít hay trung bình), tính chất dịch (trong, sạch, dịch huyết thanh, có máu, hay có mủ,…) và mùi của dịch (không mùi, có mùi, nặng mùi,…).

Việc nhận định tình trạng dịch vết thương rất quan trọng trong đánh giá vết thương, nó là cơ sở để xác định vết thương đang tiến triển theo chiều hướng tốt lên hay xấu đi, cũng là cơ sở để người chăm sóc lựa chọn được loại băng phù hợp cho từng vết thương cũng như xác định được thời gian cần phải thay băng. Ví dụ, với những vết thương nhiều dịch thì việc lựa chọn băng alginate hay hydrofiber sẽ tốt hơn là băng hydrocolloid và ngược lại.

5. Vùng da quanh vết thương

Đánh giá màu sắc, độ ẩm, nhiệt độ, sự toàn vẹn của vùng da quanh vết thương. Việc đánh giá này cung cấp những dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị, chăm sóc. Bên cạnh đó, nó cũng là cơ sở để người chăm sóc lựa chọn cách sử dụng băng cho phù hợp, ví dụ như chọn dùng loại có băng keo hay ko có băng keo.

6. Tình trạng đau

Đau được xem như là dấu hiệu sinh tồn thứ năm bên cạnh mạch, nhiệt độ, huyết áp và tần số thở. Đánh giá tình trạng đau của vết thương giúp người chăm sóc nhận định được hiệu quả của phương pháp điều trị, chăm sóc. Nếu bệnh nhân không cảm thấy đau, đau ít hay tình trạng đau giảm dần theo thời gian chứng tỏ quá trình liền thương đang diễn ra tôt và ngược lại.

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *