Biểu hiện vết thương hoại tử là gì ? Điều quan trọng khi xử lý không nên bỏ qua

Hoại tử vết thương là biến chứng không người bệnh nào muốn gặp phải. Tổn thương da khi ở mức độ hoại tử sẽ rất lâu lành, mang đến nhiều đau đớn cũng như ẩn chứa nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe-  tính mạng của người bệnh. Biểu hiện vết thương hoại tử như thế nào? Có dấu hiệu để nhận biết điều đó hay không, bài viết dưới đây là câu trả lời cho bạn

Biểu hiện vết thương hoại tử 

Biểu hiện vết thương hoại tử bênh nhận bị sốt cao.

Hoại tử vết thương là hiện tượng khi các mô tế bào tại nơi vết thương bị chết và không được điều trị sẽ lan rộng dần. Bất kể là vết thương nào cũng đều có nguy cơ bị hoại tử (đặc biệt là những vết thương do mổ nội tạng, vết thương hở ở chân, tay…)

Vết thương hoại tử phân loại chủ yếu gồm:

  • Hoại tử khô: vết thương không có dịch, mảng da màu nâu / đen và sẽ có thể bong tróc hoại tử mảng da.
  • Hoại tử ướt: vết thương lở loét, gồm cả mô chết và dịch nâu đỏ/ vàng.

Biểu hiện vết thương hoại tử – Dấu hiệu

  • Đau: Đây là biểu hiệu không thể thiếu khi vết thương bị hoại tử, cường độ đau sẽ tăng dần phụ thuộc vào mức độ hoại tử của vết thương. Hoại tử vết thương khô sẽ gây đau nhức nhưng lại không bị loét. Hoại tử ướt, tình trạng đau rát sẽ đi kèm sưng – nóng- đỏ – lở loét.
  • Vết thương xuất hiện mùi khó chịu: Vết thương khi hoại tử thường sẽ có mùi hôi/  thối làm khó chịu đối với người bệnh và những người thân xung quanh – đây là biểu hiện vết thương hoại tử . Khi này, vết thương cần phải được làm sạch vớii dung dịch sát khuẩn chuyên dụng và loại bỏ đi hết phần mô bị hoại tử.Biểu hiện vết thương hoại tử không còn mùi là dấu tốt, tiến triển trong điều trị vết thương hoại tử. Bởi phần mô hoại tử không lan rộng ra nữa vì đã được loại bỏ.
  • Sốt: bệnh nhân thường sốt nhẹ – cao phụ thuộc vào mức độ chấn thương và nhiễm trùng. Khi thấy người bệnh sốt cao >39°C liên tục không hạ trong 48 giờ, người nhà cần đưa ngay người bệnh tới các cơ sở y tế gần nhất để khám, chăm sóc và điều trị kịp thời.

Biểu hiện vết thương hoại tử – Cách xử lý hiệu quả

Biểu hiện vết thương hoại tử nếu không điều trị sớm sẽ rất nguy hiểm.
  • Nguyên nhân

Biểu hiện vết thương hoại tử gây ra từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nguyên nhân thường gặp nhất như là:

– Vết thương đã bị nhiễm trùng: do liên cầu, tụ cầu tấn công. Khi đó, độc tố của vi khuẩn sẽ gây lở loét – hoại tử mô tại các vị trí tổn thương.

– Bởi băng bó quá chặt vết thương dẫn tới lượng máu đưa tới vết thương không đủ để nuôi mô tế bào, khiến cho vết thương khô/ quắt lại và các mô chết dần.

  • Nguyên tắc khi điều trị vết thương hoại tử

Quy trình chăm sóc- điều trị vết thương đang có biểu hiện vết thương hoại tử được thực hiện dựa vào 3 nguyên tắc chính:

– Cần sớm loại bỏ các phần hoại tử để tránh những phần mô xung quanh hoại tử theo. Với trường hợp vết thương hoại tử đã lây lan nhanh, quá rộng, bác sĩ sẽ cân nhắc tới việc cắt bỏ toàn bộ những phần xung quanh mô.

– Tiến hành làm sạch vết thương bằng các dung dịch sát khuẩn để kiểm soát hiện tượng nhiễm trùng, cam kết vết thương sạch khuẩn, không bội nhiễm gây sâu thêm tổn thương.

– Nếu cần thiết sử dụng thêm thuốc giảm đau, kháng sinh, hạ sốt (theo chỉ định chặt chẽ của bác sĩ)

  • Phần hoại tử xử lý tại ổ tổn thương 
Vết thương hoại tử là tình trạng không bệnh nhân mong muốn.

Phần mô hoại tử tại các ổ tổn thương cần phải loại bỏ sớm nhất. Bởi nếu còn tổn tại, mầm bệnh dễ dàng xâm nhập những phần mô xung quanh và kéo theo gây hoại tử. Khi có biểu hiện vết thương hoại tử như trên tốt nhất bạn nên đến gặp bác sĩ có chuyên môn để lấy hết phần mô hoại tử.

Luôn luôn giữ vết thương sạch- khô ráo. Dịch tiết ra từ vết thương thấm ướt bông băng, cần tiến hành thay băng cho bệnh nhân ngay. Với trường hợp vết thương hoại tử quá nhiều, các phần mô đã lây lan quá mạnh và bị dập nát, bác sĩ sẽ chỉ định cắt bỏ những phần hoại tử khỏi cơ thể.

Lựa chọn dung dịch sát khuẩn khi biểu hiện vết thương hoại tử

Dung dịch sát khuẩn được sử dụng có vai trò lớn quyết định trong quá trình điều trị hoạt tử da và những tổ chức dưới da. Lựa chọn dung dịch sát khuẩn theo những tiêu chí sau:

  • Phổ kháng khuẩn hiệu quả rộng, đảm bảo tiêu diệt được nhiều loại mầm bệnh, giúp sạch khuẩn vết thương.
  • Tác dụng phát huy nhanh chóng để đẩy nhanh quá trình hồi phục tổn thương
  • Không được gây đau- xót, kích ứng trên phần niêm mạc hở, gây cảm giác khó chịu cho bệnh nhân.
  • Không được làm tổn thương nguyên bào sợi, hỗ trợ vết thương không bị cản trở, lành lại tự nhiên.
  • Tuyệt đối an toàn khi dùng cho diện tích vết thương sâu và rộng
  • Dung dịch nên là không màu để dễ cho quá trình quan sát tại chỗ của vết thương.
  • Băng vết thương: với vết thương hoại tử tại những vị trí không bị tì đè/ chịu lực ma sát, nên để hở không cần băng để vết thương thoáng, khô và nhanh lành. Với vết thương lở loét và vị trí dễ bị tỳ đè cần băng nhẹ để bảo vệ tránh khỏi bụi bẩn và những tác nhân xâm nhập từ bên ngoài.
  • Sử dụng kháng sinh: chỉ sử dụng kháng sinh khi có chỉ từ định của bác sĩ. Khi vết thương có dấu hiệu bị nhiễm khuẩn: sưng- nóng- đỏ – đau.
Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *